Phản cảm: đứng tè giữa lòng phố Hà Nội Ngàn Năm vào giữa trưa! |
Từ "phản cảm" không tìm thấy trong các từ điển tiếng Việt. Cũng như rất nhiều từ "mới" xuất hiện sau 1975, phải tìm giải thích trong các từ điển chữ Hán.
Chẳng hạn, Hán ngữ đại từ điển có định nghĩa sau đây:
phản cảm 反感:
Để xúc hoặc bất mãn đích tình tự.
Tương phản từ: hảo cảm 好感.
Định nghĩa này không khác gì với cách hiểu như đã ghi ở trên. Người dân trước 1975 vẫn thường nói (hoặc viết): "trái tai gai mắt", "chướng quá", "nham nhở", "đáng ghét", v.v.
Tại sao lại phải dùng chữ Tàu -- một cách quá lố, cho một ý niệm mà trong tiếng Việt từ lâu đã có cách diễn tả hết sức trong sáng và dễ hiểu?
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét